Theo tờ trình về sửa đổi Bộ luật Lao động, Bộ lao động và thương binh xã hội đã đề cập đến vấn đề thay đổi độ tuổi nghỉ hưu ở người lao động. Trong khuôn khổ dự án “Thúc đẩy bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động” cùng với những quy định mới đã sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi về hưu đối với người lao động nam, nữ sẽ tăng từ năm 2021.
Từ ngày 01/01/2021, trong điều kiện lao động bình thường, độ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng với lao động nam và 4 tháng với lao động, cụ thể như sau:
Tăng độ tuổi nghỉ hưu ở người lao động theo lộ trình từ ngày 01/01/2021
Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động như người bị tàn tật, người mắc các bệnh, người làm công việc nặng nhọc hoặc môi trường độc hại, nguy hiểm thì từ năm 2021 trở đi sẽ áp dụng theo nguyên tắc: “Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá nhưng không quá 5 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường”.
Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao thì sẽ áp dụng theo nguyên tắc: “Có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá nhưng không quá 5 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường”.
Tăng độ tuổi nghỉ hưu nhằm cân bằng sức khỏe, thể trạng và tuổi thọ của người lao động Việt Nam
Độ tuổi nghỉ hưu được tăng dần theo lộ trình để người lao động kịp thời điều chỉnh kinh tế gia đình theo chế độ lương mới bởi theo những quy định về Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) về tăng độ tuổi nghỉ hưu thì các điều kiện để được hưởng chế độ lương hưu cũng có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ theo các quy định của Luật BHXH 2014, thì công dân Việt Nam là người lao động thuộc đối tượng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2019 đã sửa đổi, bổ sung điều kiện hưởng chế độ lương hưu đối với người lao động
Người lao động thuộc các nhóm đối tượng (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Trường hợp 2: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ Luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động và Thương binh xã hội ban hành. Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực theo hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Trường hợp 4: Người lao động là nữ cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 nói trên thì được hưởng lương hưu.
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
Người lao động thuộc nhóm đối tượng (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
- Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động và Thương binh xã hội ban hành. Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực theo hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.