Tìm hiểu về chế độ nghỉ ốm đau mà người lao động được hưởng

16/03/2025 66 lượt xem

Trong một năm làm việc, người lao động khó tránh khỏi các trường hợp đau ốm phải xin nghỉ. Vậy mà chế độ hưởng nghỉ ốm đau cho người lao động trong một năm tối đa bao nhiêu ngày? Quy định về chế độ ốm đau hưởng bảo hiểm xã hội hiện nay ra sao?

1. Đối tượng áp dụng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tại các Điểm (a), (b), (c), (d), (đ) Khoản 1 và và Điểm (b) Khoản 2, Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

Khoản 1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm bắt buộc

Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nghị định này bao gồm:

  • (a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Kể cả với hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp cho người lao động dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. 
  • (b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. 
  • (c) Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức. 
  • (d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. 
  • (đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Chế độ nghỉ ốm đau cho người lao động 2020 có những đổi mới

Chế độ nghỉ ốm đau cho người lao động 2020 có những đổi mới

Khoản 2. Người đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng quy định

Người đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định trong Nghị định này được áp dụng với loại hợp đồng sau: 

(b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 

2. Thời gian tối đa được hưởng một năm theo chế độ ốm đau 

Theo Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tình theo ngày làm việc không ngày nghỉ lễ nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính từ thời điểm ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội. 

Tùy vào tính chất, môi trường công việc và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng các chế độ nghỉ ốm đau khác nhau

Tùy vào tính chất, môi trường công việc và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng các chế độ nghỉ ốm đau khác nhau

Cụ thể như sau:

Bản thân ốm đau

  • Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 
  • Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động và Thương binh xã hội ban hành, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ đau ốm cụ thể: 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 50 ngày nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
  • Người lao động bị bệnh dài ngày theo danh mục Bệnh của Bộ Y tế: Người lao động sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Sau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng chế độ bảo hiểm thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. 

Người lao động cần điều trị bệnh dài ngày theo danh mục bệnh của Bộ Y tế ngày sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày

Người lao động cần điều trị bệnh dài ngày theo danh mục bệnh của Bộ Y tế ngày sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày

Con ốm đau

  • Người lao động có con dưới 03 tuổi sẽ được nghỉ tối đa 20 ngày trong một năm, con từ 3 tuổi  đến dưới 7 tuổi được nghỉ tối đa 15 ngày/1 năm. 
  • Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì nếu một người nghỉ hết thời hạn theo quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được tiếp tục nghỉ theo các quy định nói trên. 

3. Nhóm đối tượng được giải quyết và không giải quyết chế độ nghỉ ốm đau 

Nhóm đối tượng được giải quyết hưởng chế độ ốm đau 

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. 
  • Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định. 
  • Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 

Nhóm đối tượng không được giải quyết chế độ ốm đau 

Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành. 

Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 

Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau

Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau

Những ngày nghỉ người lao động được hưởng trợ cấp 

  • Ngày nghỉ ốm đau hoặc nghỉ chăm sóc con đau ốm được trợ cấp theo ngày làm việc. 
  • Nếu ngày nghỉ này trùng với ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ Tết thì không được nghỉ bì để tính hưởng trợ cấp. 
  • Ngày nghỉ ốm đau do bệnh dài ngày theo danh mục Bệnh công bố của Bộ Y tế, nghỉ dưỡng sức, được tính hưởng trợ cấp cả những ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ Tết. 

Cũng theo những quy định trên, người lao động được hưởng chế độ đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc trở lại mà sức khỏe chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội. 

Chia sẻ bài viết